Thực hiện Quyết định số 330/QĐ-UBDT, ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Uỷ ban Dân tộc về việc phê duyệt “Đề án Chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai thực hiện Chương trình muc tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025” (sau đây gọi tắt là Đề án); Quyết định số 541/QĐ-UBDT ngày 02/8/2023 của Uỷ ban Dân tộc về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung của Quyết định số 330/QĐ-UBDT ngày 12/5/2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê duyệt Đề án; để triển khai thực hiện Đề án thống nhất, đồng bộ và có hiệu quả trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chuyển đổi số (CĐS) và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình), hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS), đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh CĐS và ứng dụng CNTT nhằm thực hiện hiệu quả Chương trình trên địa bàn tỉnh; nhất là nâng cao chất lượng hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, tổng hợp, báo cáo, truyền thông và giám sát, đánh giá Chương trình.
- Minh bạch hoá, tạo môi trường tiếp cận nhằm tăng cường sự tham gia, giám sát chủ động của người dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN), các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình; góp phần ổn định chính trị, tạo sự đồng thuận xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển bền vững vùng DTTS&MN trên địa bàn tỉnh.
- Từng bước thiết lập, hoàn thiện hệ thống ứng dụng CNTT hỗ trợ đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh tiếp cận các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các thông tin về y tế, giáo dục, văn hoá, môi trường, khoa học công nghệ, thương mại điện tử, dịch vụ công, an ninh trật tự, phòng chống thiên tai trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN. Xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu và nền tảng CNTT phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc; từng bước tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu, thông tin của tỉnh với các hệ thống thông tin, dữ liệu của Uỷ ban Dân tộc, Bộ, ngành trung ương… nhằm thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững đời sống kinh tế - xã hội (KT-XH) vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm triển khai kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 330/QĐ-UBDT ngày 12/5/2023 của Uỷ ban Dân tộc; trong đó, chú trọng triển khai hiệu quả các dự án xây dựng, thuê dịch vụ phần mềm, cơ sở dữ liệu nằm trong Đề án của Uỷ ban Dân tộc.
- Cụ thể hoá các hướng dẫn, quy trình, quy phạm của Trung ương, gắn trách nhiệm của từng cấp, từng ngành trong triển khai Kế hoạch cũng như ứng dụng CĐS cho các hoạt động của Chương trình.
- Các cơ quan liên quan ở tỉnh, UBND các huyện thực hiện đầu tư/bố trí hệ thống máy tính phục vụ triển khai ứng dụng giám sát, đánh giá của Chương trình phải đảm bảo đáp ứng khả năng tích hợp với hệ thống của Uỷ ban Dân tộc và chiết xuất báo cáo theo yêu cầu.
- Kết quả thực hiện Đề án CĐS và ứng dụng CNTT phải được tổng hợp, đánh giá và báo cáo hằng năm về Uỷ ban Dân tộc theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Hỗ trợ đồng bào DTTS tỉnh, nhất là đồng bào sinh sống vùng biên giới được tiếp cận thông tin về khoa học và công nghệ và quảng bá các sản phẩm địa phương cho bạn bè trong nước và thế giới.
- Nâng cao khả năng ứng dụng và sử dụng CNTT hỗ trợ phát triển KT-XH cho vùng đồng bào DTTS&MN.
- Ứng dụng CNTT và CĐS trong triển khai Chương trình. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc và tổ chức, quản lý, triển khai Chương trình từ trung ương đến địa phương.
- Triển khai ứng dụng công nghệ số, dữ liệu số nhằm đổi mới và tăng cường hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, kiểm tra giám sát, đánh giá Chương trình.
- Đổi mới phương pháp, chuyển đổi số trong truyền thông, tuyên truyền cho Chương trình. Nâng cao năng lực cho cán bộ thực hiện Chương trình các cấp.
- Từng bước tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu, thông tin về Chương trình và các dữ liệu, thông tin khác liên quan lĩnh vực công tác dân tộc với các hệ thống thông tin, dữ liệu của Uỷ ban Dân tộc, Bộ, ngành trung ương; qua đó cung cấp, chia sẻ kịp thời, chính xác dữ liệu, thực trạng đời sống KT- XH vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- 100% các cơ quan quản lý, thực hiện Chương trình từ cấp tỉnh đến cấp xã được triển khai hệ thống thông tin phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành, nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá.
- 100% việc báo cáo định kỳ, báo cáo giám sát, báo cáo tổng hợp, hệ thống chỉ tiêu Chương trình trên địa bàn tỉnh được thực hiện trên môi trường số đồng bộ từ trung ương tới tỉnh, huyện, xã; hướng tới thay thế các báo cáo truyền thống.
- 100% các cơ quan, tổ chức quản lý, thực hiện Chương trình từ cấp tỉnh đến cấp xã được thông tin tự động về các nội dung, nhiệm vụ và kết quả triển khai.
- Thiết lập và công bố các bộ dữ liệu mở về kết quả triển khai, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình để công khai cho các tổ chức, người dân.
- Phấn đấu 100% các dữ liệu được công bố có khả năng khai thác trên môi trường số (máy tính, điện thoại thông minh...).
- 100% cán bộ quản lý các cấp quản lý, thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, chia sẻ thông tin thường xuyên về kỹ năng số và ứng dụng CNTT trong xử lý tác nghiệp trên môi trường số.
- Phấn đấu các cơ quan quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình từ tỉnh đến địa bàn huyện, xã vùng thụ hưởng được đảm bảo hạ tầng, trang bị vận hành Phòng họp trực tuyến.
- Có ít nhất 30% các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tập huấn thuộc Chương trình được triển khai trên môi trường số.
- 100% các hệ thống thông tin thuộc Kế hoạch được triển khai đầy đủ quy định của pháp luật hiện hành về an toàn thông tin mạng.
- Phấn đấu 100% người có uy tín, đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh được tiếp cận các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các thông tin về y tế, giáo dục, văn hoá, môi trường, khoa học công nghệ, thương mại điện tử, dịch vụ công, an ninh trật tự, phòng chống thiên tai nhằm chủ động đảm bảo giữ gìn ổn định cuộc sống, phát triển KT-XH vùng DTTS thông qua các nhiệm vụ, dự án trong phạm vi Kế hoạch.
- Phấn đấu từng bước đưa các lễ hội, phong tục tập quán, ngôn ngữ của các DTTS được bảo tồn dưới dạng cơ sở dữ liệu số hóa, đa phương tiện và được phổ biến, giới thiệu đến với cộng đồng trong và ngoài nước thông qua các nhiệm vụ, dự án trong phạm vi Kế hoạch.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi
a) Phạm vi: Các sở, ban, ngành, cơ quan quản lý, thực hiện Chương trình ở tỉnh; các huyện, thị xã; xã triển khai thực hiện Chương trình.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2021 – 2025.
2. Đối tượng thụ hưởng và thực hiện
a) Đối tượng thụ hưởng: Cơ quan quản lý, thực hiện Chương trình các cấp, người dân, cộng đồng dân cư trên địa bàn triển khai thực hiện Chương trình; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Đối tượng thực hiện: Hệ thống các cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý, chỉ đạo, thực hiện Chương trình từ tỉnh đến cơ sở; các tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện các nội dung hoạt động của Chương trình.
IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Hệ thống thông tin báo cáo phục vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành tỉnh, UBND các huyện liên quan thực hiện các nhiệm vụ khi có hướng dẫn và yêu cầu của Uỷ ban Dân tộc về Hệ thống thông tin báo cáo Chương trình.
2. Cổng thông tin thành phần Chương trình
Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành, UBND các huyện liên quan phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan của Uỷ ban Dân tộc trong quá trình xây dựng, đào tạo, vận hành, xử lý khắc phục sự cố các Hệ thống thông tin đã triển khai khi có hướng dẫn và yêu cầu của Uỷ ban Dân tộc.
3. Xây dựng, nâng cấp Hệ thống họp trực tuyến
Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ngành, UBND các huyện liên quan tham mưu trình UBND tỉnh đầu tư mới hoặc nâng cấp Hệ thống họp trực tuyến cho các cơ quan thường trực Chương trình cấp tỉnh, cấp huyện bằng ngân sách Chương trình được phân bổ, nhằm triển khai đồng bộ, thống nhất; Thuê đường truyền chuyên biệt phục vụ Hệ thống điều hành, Hệ thống thông tin phục vụ Chương trình đáp ứng chuẩn kết nối theo hướng dẫn của Uỷ ban Dân tộc.
4. Bộ cơ sở dữ liệu chuyên gia
Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện liên quan tham mưu UBND tỉnh phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ quan chủ trì Uỷ ban Dân tộc về xây dựng các bộ cơ sở dữ liệu chuyên gia phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành và hỗ trợ triển khai các Dự án, Tiểu dự án, nội dung, hoạt động của Chương trình: giải pháp về triển khai đồng bộ số liệu với Hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác.
5. Tổ chức các hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn
Tổ chức các lớp tập huấn đào tạo, hội nghị, hội thảo về CĐS và quản lý Hệ thống thông tin Chương trình; nâng cao kỹ năng của cán bộ quản lý Chương trình các cấp trong ứng dụng CNTT và CĐS các hoạt động của Chương trình.
Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo tuyên truyền về CĐS và ứng dụng CNTT cho cộng đồng và người dân vùng đồng bào DTS&MN tỉnh.
V. GIẢI PHÁP
1. Chuyển đổi nhận thức
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, năng lực về CĐS và ứng dụng CNTT cho cán bộ triển khai Chương trình và cộng đồng, người dân vùng đồng bào DTTS&MN:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy về CĐS, ứng dụng CNTT, gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong triển khai các hoạt động của Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông trên các nền tảng công nghệ số, như: cổng thông tin điện tử, mạng xã hội, video tuyên truyền, bản tin, chuyên đề, tài liệu…
- Tăng cường công tác đào tạo tập huấn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về CĐS và ứng dụng CNTT cho đối tượng thụ hưởng và đối tượng thực hiện Kế hoạch.
2. Thể chế số
Các hệ thống số ứng dụng CNTT, cơ sở dữ liệu số được thiết kế, xây dựng, nâng cấp phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình phải đảm bảo kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu với các hệ thống của Ủy ban Dân tộc, của tỉnh.
3. Phát triển nguồn nhân lực
- Biên soạn các chương trình, tài liệu tập huấn về CĐS, các tài liệu hướng dẫn áp dụng CĐS và ứng dụng CNTT trên địa bàn vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh.
- Tăng cường tổ chức đào tạo tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về ứng dụng CNTT, CĐS, khai thác dịch vụ số an toàn trên không gian mạng cho các cơ quan quản lý, thực hiện và cán bộ triển khai Chương trình trên địa bàn tỉnh thông qua các hội nghị, hội thảo, biên soạn và phổ biến tài liệu tập huấn…
- Tổ chức các các lớp đào tạo, tập huấn hướng dẫn sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình cho cán bộ thực hiện Chương trình các cấp trên địa bàn tỉnh; tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn do Ủy ban Dân tộc tổ chức.
4. Triển khai thí điểm mô hình CĐS
- Nghiên cứu triển khai thí điểm CĐS một số hoạt động của Chương trình có khả năng phát huy hiệu quả, tính lan tỏa cao được các tổ chức, cá nhân quan tâm.
- Thực hiện xây dựng thí điểm một số mô hình CĐS trong quản lý, tổ chức, tổng hợp Chương trình tại địa phương. Từ đó tạo cơ sở để nhân rộng mô hình và căn cứ triển khai cho giai đoạn tiếp theo.
5. Xây dựng các hạng mục hạ tầng công nghệ thông tin và quản trị, vận hành, đào tạo, bảo trì
- Đầu tư nâng cấp và thuê dịch vụ hạ tầng trang thiết bị CNTT tại cơ quan quản lý Chương trình ở các cấp để thực hiện các nhiệm vụ phục vụ CĐS trong quản lý Chương trình.
- Đào tạo, vận hành, bảo trì, quản trị, hướng dẫn, xử lý khắc phục sự cố trực tiếp và trực tuyến các hệ thống thông tin đã triển khai.
6. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Xây dựng, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai đầy đủ các phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ được phê duyệt các hệ thống thông tin, dữ liệu số thuộc Kế hoạch.
- Tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, mô hình 04 lớp an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin thuộc dự án theo quy định của Đề án tại quy định tại Quyết định 330/QĐ-UBDT ngày 12/5/2023.
- Thuê hoặc mua thiết bị, giải pháp, dịch vụ vận hành đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin, dữ liệu; đảm bảo các trang thiết bị được tích hợp vào các dự án thành phần theo yêu cầu thực tế.
7. Huy động nguồn lực triển khai
- Tạo điều kiện, môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút doanh nghiệp, tập đoàn viễn thông, CNTT đầu tư về cơ sở hạ tầng số và kết nối mạng internet đến cấp xã, các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào DTTS&MN tỉnh; hạ tầng công nghệ gắn với phát triển dịch vụ trên các lĩnh vực nông nghiệp, giáo dục, y tế, văn hóa, du lịch và thương mại điện tử;
- Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện, nhất là lồng ghép hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án phát triển KT-XH, các nguồn huy động hợp pháp khác từ các thành phần kinh tế và người dân thực hiện chuyển đổi số.
VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ: Nội dung số 1 và nội dung số 2 thuộc Tiểu dự án 2; Tiểu dự án 3, Dự án 10 và Tiểu dự án 4, Dự án 5.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành ở tỉnh và UBND các huyện thụ hưởng Chương trình thực hiện nội dung Kế hoạch đảm bảo thống nhất, đồng bộ các hoạt động kết nối trong một hệ thống dùng chung theo hướng dẫn, triển khai của Uỷ ban Dân tộc.
- Tham mưu công tác phối hợp theo yêu cầu của Uỷ ban Dân tộc trong tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Đề án CĐS theo Quyết định 330/QĐ-UBDT ngày 12/5/2023.
- Hằng năm, chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch bao gồm các hoạt động cụ thể và dự toán chi tiết.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp và định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tiến độ và kết quả triển khai thực hiện để tống hợp báo cáo Uỷ ban Dân tộc.
2. Các sở, ngành có liên quan
- Ứng dụng CNTT, CĐS đối với các Dự án, Tiểu dự án được phân công thuộc Chương trình;
- Chủ trì, hướng dẫn các địa phương tăng cường ứng dụng CNTT, CĐS trong thực hiện các Dự án, Tiểu dự án được phân công thuộc Chương trình;
- Báo cáo kết quả triển khai hằng năm cho UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh);
- Phối hợp kết nối dữ liệu phục vụ CĐS về lĩnh vực được giao trong triển khai Phần mềm Hệ thống thông tin báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình thực hiện các Dự án, Tiểu dự án được phân công thuộc Chương trình.
3. UBND cấp huyện
- Căn cứ nội dung Kế hoạch, chỉ đạo các phòng liên quan phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Cụ thể hoá các hướng dẫn, quy trình, quy phạm của Trung ương, tỉnh gắn trách nhiệm của từng cấp, từng ngành trong triển khai thực hiện Kế hoạch cũng như ứng dụng CNTT, CĐS cho các hoạt động của Chương trình.
- Chủ động bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác để thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Hằng năm, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh (thông qua Ban Dân tộc tỉnh).
(Thông tin chi tiết tại file đính kèm)